Bạn đang xem: Bệnh ghẻ trên cây có múi
Bệnh hại phổ cập ở hầu khắp các vùng trồng cam, chanh trên cố giới. Theo Lee (1918) và Tanaka (1922) bệnh phát hiện ở Nhật bạn dạng năm 1918, sinh hoạt Indonesia năm 1940 với ở bang Florida (Mỹ) năm 1886. Ở châu Phi, bệnh sẹo phá sợ ở phái nam Phi, Công Gô, Gana, Zambia, Modambic. Ở châu Á, bệnh hại sống Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippin, ở nhiều đảo thuộc Thái bình dương và Ấn Độ Dương. Ở châu Mỹ, bệnh dịch thấy nghỉ ngơi Hoa Kỳ, những nước Trung Mỹ, quần hòn đảo An tin và Nam Mỹ.
Ở vn bệnh phá sợ ở phần nhiều các vùng trồng cam, chanh. Bệnh làm cong lá dị hình và rụng lá, lộc phát triển kém, quả nhỏ, biến tấu và dễ dàng rụng.
1. Triệu chứng
+ trên lá non lốt bệnh ban sơ là một điểm nhỏ dại màu vàng, dạng trong giọt dầu hơi nổi gờ, vết căn bệnh to dần dần màu hồng nâu, xung quanh có quầng xoàn hẹp. Vết bệnh thường lồi lên hình chóp, nổi lên xung quanh lá, mặt lá dưỡi lõm vào. Lốt bệnh có thể nằm riêng rẽ rẽ hoặc nối liền nhau. Vết bệnh dịch thường hoá bựa và form size thường nhỏ dại hơn 3mm. Bệnh trở nặng phiến lá bị đổi thay hình, teo dúm hoặc nhăn nheo, cằn cỗi.
+ bên trên thân cành vết bệnh dịch thường lớn hơn nằm rời rạc hoặc dày đặc, làm cho cành khô chết hoặc thúc đẩy phát triển các chồi nách. Trên thai hoa vết dịch lồi greed color nhạt hoặc color xám, dạng hình bất định, dịch nặng thai hoa dễ dàng rụng.
+ Trên quả non, vết bệnh nổi gờ sần sùi hình chóp nhọn, gray clolor vàng, vết căn bệnh hoá bần, phân tán hoặc nối liền nhau thành từng đám. Quả bệnh tật nhỏ, vỏ dày, méo mó, đổi mới dạng.
2. Nguyên nhân gây bệnh
+ mộc nhĩ gây dịch Elsinoe fowcetti Bil et Jenk, thuộc lớp nấm Túi (Ascomycetes). Trái thể bầu hình thành ở bao quanh vết căn bệnh đã già hình mong hơi dẹt hoặc hình bất định, 2 lần bán kính 80mm, mọc cá biệt hoặc thành nhóm. Bên trong quả thể có từ một - trăng tròn túi, hình gậy hoặc hình trứng, size từ 12-16mm. Bào tử túi hình khiêm tốn dài tương đối cong, form size từ 10 - 12 x 5 micromet, có 1 - 3 vách ngăn, thường thu hẹp ở vách giữa, nửa bên trên bào tử dong dỏng và ngắn lại hơn nữa nửa dưới. Tiến trình hữu tính này được Bilancourt và Jenkins diễn tả từ năm1936.
+ tiến trình vô tính của nấm mèo là Sphaceloma fawcetti Jenkins, được mô tả từ năm 1925. Lớp nấm màu sắc hồng nhạt hiện ra trên vết bệnh dịch là cành bào tử phân sinh của mộc nhĩ được hình thành trong đĩa cành.
+ Cành bào tử phân sinh hình trụ, đầu dẹt gồm một - 3 tế bào, kích cỡ 12 - 22 x 3 - 4 micromet. Bào tử phân sinh hình bầu dục hoặc hình trứng mọc riêng biệt rẽ hoặc thành chuỗi ngắn, size 6 - 8,5 x 2,5 - 3,5 micromet, thông thường sẽ có hai giọt dầu ở hai đầu. Những thiết kế và size bào tử thay đổi tuỳ theo ban ngành bị bệnh, tuỳ giống cam, quýt và điều kiện khí hậu….
Xem thêm: Đăng Ký Học Tiếng Anh 123 Cho Android, Cách Đặt Thẻ Trên Tiếnganh123
+ nấm sinh trưỏng phù hợp ở ánh nắng mặt trời 15 - 23 độ C, sức nóng độ cao nhất 28 độ C. Nấm vĩnh cửu trong mô cam kết chủ, chạm mặt điều kiện phù hợp hình thành bào tử phân sinh, viral nhờ gió cùng nước. Mộc nhĩ xâm nhập trực tiếp hoặc qua vết thương. Thời kỳ tiềm dục của căn bệnh thường từ bỏ 3 - 10 ngày. Sau khoản thời gian tràng hoa rụng, nấm mèo xâm nhập vào quả non và lộc hạ, lộc thu là thời kỳ bệnh phát triển mạnh độc nhất vô nhị trong năm.
3. Đặc điểm tạo nên phát triển
+ căn bệnh sẹo cam, chanh cải tiến và phát triển trong điều kiện: có ký công ty mẫn cảm bệnh, lá trái non không đến giai đoạn thuần thục, tất cả đủ độ ẩm và nhiệt độ thích hợp.
+ nhiệt độ độ tương thích cho bệnh xuất hiện sinh cải tiến và phát triển là 20 - 23 độ C. ánh sáng cao (trên 28 độ C) giam cầm bệnh. Mặc dù thế ở nước ta bệnh vẫn phát triển được quanh năm nhiệt độ cao và có mặt lộc rải rác xung quanh năm. Bệnh bắt đầu phát triển từ mùa xuân tăng dần dần ở mùa hạ, mùa thu, đến mùa đông khô hanh khô bệnh không nhiều hoặc xong hẳn.
+ Bào tử phân sinh chỉ nảy mầm trong điều kiện có giọt nước hoặc có độ ẩm cao. Vị vậy thường xuyên sau các trận mưa bào tử mới lan truyền xâm nhập vào các mô còn non, quả non. Lá non khi đã dài bên trên 10mm rất giản đơn bị nhiễm bệnh.
+ mức độ nhiễm bệnh lý của cây có liên quan với tỷ lệ nước trong tế bào (những lá non cất 75% nước rất dễ bị lây lan bệnh) với tuổi cây. Cây nhỏ ở sân vườn ươm, cây còn non lộc ra nhiều, hoặc thời kỳ ra lộc kéo dài thường mắc bệnh nặng. Cây có tuổi bên trên 15 năm, lộc ra mùa hạ hay bị bệnh mới bắt đầu hơn. Mức độ nhiễm căn bệnh còn phụ thuộc vào các loài cam, quýt khác nhau. Căn bệnh hại nặng sinh sống chanh, quýt với hại nhẹ ở cam, bưởi.
4. Phương án phòng trừ
+ bước đầu vào ngày xuân cần tạo hình, cắt tỉa cây cỏ bệnh, dọn dẹp vệ sinh vườn quảđể hủy diệt nguồn dịch và tạo đk thoáng gió mang lại vườn cây. Lau chùi vườn trái ngay sau khi thu hoạch.
+ chọn vườn ươm, vườn trồng cao ráo, né ứ ứ đọng nước và biện pháp ly xa sân vườn quả.
+ không trồng cây bé bị bệnh. Trước khi trồng hoặc gieo hạt cội ghép rất có thể xử lý bởi dung dịch Borac 5% trong thời hạn 3 - 5 phút.
+ Bón phân bằng phẳng để kiềm chế cam ra lộc rải rác
+ xịt thuốc phòng trừ bệnh dịch vào các đợt: chuẩn bị ra lộc xuân, sau khoản thời gian rụng hoa, thời kỳ trái non, v.v… và các đợt lộc hạ, lộc thu…như Zineb 80WP (1kg/ha); Topsin M 70WP (50-100g/100l nước), Booc đô 1%.