Tăng mức trần học phí đại học từ năm học 2015-2016
Đây là nội dung tại Nghị định 86/2015/NĐ-CP về cơ chế thu, quản lý học phí với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021.Bạn đang xem: Nghị định 86 miễn giảm học phí
MỤC LỤC VĂN BẢN CHÍNH PHỦ ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 86/2015/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2015 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ THU, QUẢN LÝ HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC THUỘC HỆTHỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN VÀ CHÍNH SÁCH MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬPTỪ NĂM HỌC 2015 - 2016 ĐẾN NĂM HỌC 2020 - 2021
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệpngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm2009;
Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi người cócông với cách mạng ngày 29 tháng 6 năm 2005; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãingười có công với cách mạng ngày 16 tháng 7 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh vàXã hội,
Chínhphủ ban hành Nghị định quy định về cơ chế thu, quảnlý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân vàchính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tậptừ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm viđiều chỉnh
Nghị định này quy định về cơ chế thu,quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân vàchính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đếnnăm học 2020 - 2021.
Điều 2. Đối tượngáp dụng
1. Trẻ em học mầm non, học sinh, sinhviên, học viên cao học, nghiên cứu sinh đang học tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thốnggiáo dục quốc dân theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, LuậtGiáo dục nghề nghiệp.
2. Các cơ sở giáo dục thuộc hệ thốnggiáo dục quốc dân theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học và LuậtGiáo dục nghề nghiệp.
Chương II
QUY ĐỊNH HỌC PHÍ
Điều 3. Nguyên tắcxác định học phí
1. Đối với giáo dục mầm non và giáo dụcphổ thông công lập: Mức thu học phí phải phù hợp với điều kiện kinh tế của từngđịa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân và tốc độ tăng chỉ sốgiá tiêu dùng hàng năm.
2. Đối với giáo dục đại học, giáo dụcnghề nghiệp công lập: Học phí của các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghềnghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư theo quy định củaChính phủ được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹthuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành và lộ trình tính đủchi phí đào tạo. Học phí của các cơ sở giáo dục đại học,giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tưtheo quy định của Chính phủ được xác định trên cơ sở tính toán có sự cân đối giữahỗ trợ của Nhà nước và đóng góp của người học, thực hiện theo lộ trình giảm dầnbao cấp của Nhà nước.
3. Cơ sở giáo dục công lập thực hiệnchương trình chất lượng cao được thu học phí tương xứng đểbù đắp chi phí đào tạo. Cơ sở giáo dục ngoài công lập tự quyết định mức thu họcphí.
4. Các cơ sở giáo dục phải công bốcông khai mức học phí cho từng năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổthông, cho từng năm học cùng với dự kiến cho cả khóa học đối với giáo dục đại học,giáo dục nghề nghiệp.
5. Trong quá trình áp dụng thực hiệnNghị định này, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các cơ quan tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh khung học phí của cáccơ sở giáo dục đại học, giáo dục dạy nghề theo hướng có lộ trình xác định tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo theo quy định tại Nghịđịnh số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tựchủ của các đơn vị sự nghiệp công lập để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 4. Khung họcphí đối với giáo dục mầm non và phổ thông
1. Khung học phí đối với cácchương trình giáo dục đại trà cấp học mầm non và giáo dục phổ thông công lậpnăm học 2015 - 2016 được quy định như sau:
Đơn vị:1.000 đồng/tháng/học sinh
Vùng | Năm học 2015 - 2016 |
1. Thành thị | Từ 60 đến 300 |
2. Nông thôn | Từ 30 đến 120 |
3. Miền núi | Từ 8 đến 60 |
2. Từ năm học 2016 - 2017 trở đi, học phí được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng nămdo Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo.
3. Căn cứ quy định tại Khoản 1, Khoản2 Điều này, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức học phí cụ thể hàng năm phùhợp với thực tế của các vùng trên địa bàn của mình.
4. Các cơ sở giáo dục mầm non, phổthông công lập chất lượng cao chủ động xây dựng mức học phí tương xứng để trangtrải chi phí đào tạo, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và thực hiện Quychế công khai do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Việc miễn, giảm học phí đối vớingười học tại cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập chất lượng cao và cơ sởgiáo dục mầm non, phổ thông ngoài công lập thuộc đối tượng được miễn, giảm họcphí theo quy định áp dụng mức miễn, giảm theo mức học phí quy định đối với cácchương trình giáo dục đại trà của các trường công lập trên cùng địa bàn.
5. Các cơ sở giáo dục thường xuyên đượcáp dụng mức học phí tương đương với mức học phí của các trường phổ thông công lậpcùng cấp học trên địa bàn.
Điều 5. Học phí đốivới giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp
1. Mức trần học phí đối với cácchương trình đào tạo đại trà trình độ đại học tại các cơ sởgiáo dục công lập tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư áp dụngtheo các khối ngành, chuyên ngành đào tạo từ năm học 2015 - 2016 đến năm học2020 - 2021 (kể cả các cơ sở giáo dục đại học được Thủ tướng Chính phủ phê duyệtĐề án thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động) nhưsau:
Đơn vị:1.000 đồng/tháng/sinh viên
Khối ngành, chuyên ngành đào tạo | Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018 | Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2019-2020 | Năm học 2020-2021 |
1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản | 1.750 | 1.850 | 2.050 |
2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch | 2.050 | 2.200 | 2.400 |
3. Y dược | 4.400 | 4.600 | 5.050 |
2. Mức trần học phí đối với cácchương trình đào tạo đại trà trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục công lậpchưa tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư áp dụng theo các khốingành, chuyên ngành đào tạo từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 nhưsau:
Khối ngành, chuyên ngành đào tạo | Năm học 2015-2016 | Năm học 2016-2017 | Năm học 2017-2018 | Năm học 2018-2019 | Năm học 2019-2020 | Năm học 2020-2021 |
1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản | 610 | 670 | 740 | 810 | 890 | 980 |
2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch | 720 | 790 | 870 | 960 | 1.060 | 1.170 |
3. Y dược | 880 | 970 | 1.070 | 1.180 | 1.300 | 1.430 |
3. Mức trần học phí đối với đào tạothạc sĩ, tiến sĩ từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 -2021 được xác định bằng mức trần học phí quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều nàynhân (x) hệ số sau đây:
Trình độ đào tạo | Hệ số so với đại học |
1. Đào tạo thạc sĩ | 1,5 |
2. Đào tạo tiến sĩ | 2,5 |
4. Mức trần học phí đối với đào tạocao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục công lập:
a) Mức trần học phí đối với cácchương trình đào tạo đại trà trình độ cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dụccông lập chưa tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư như sau:
Đơn vị:1.000 đồng/tháng/sinh viên
NHÓM NGÀNH, NGHỀ | Năm học 2015-2016 | Năm học 2016-2017 | Năm học 2017-2018 | Năm học 2018-2019 | Năm học 2019-2020 | Năm học 2020-2021 | ||||||
TC | CĐ | TC | CĐ | TC | CĐ | TC | CĐ | TC | CĐ | TC | CĐ | |
1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản | 430 | 490 | 470 | 540 | 520 | 590 | 570 | 650 | 620 | 710 | 690 | 780 |
2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch | 500 | 580 | 550 | 630 | 610 | 700 | 670 | 770 | 740 | 850 | 820 | 940 |
3. Y dược | 620 | 700 | 680 | 780 | 750 | 860 | 830 | 940 | 910 | 1.040 | 1.000 | 1.140 |
b) Mức trần học phí đối với cácchương trình đào tạo đại trà trình độ cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên vàchi đầu tư như sau:
Đơn vị:1.000 đồng/tháng/sinh viên
NHÓM NGÀNH, NGHỀ | Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018 | Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2019-2020 | Năm học 2020-2021 | |||
TC | CĐ | TC | CĐ | TC | CĐ | |
1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản | 1.225 | 1.400 | 1.295 | 1.480 | 1.435 | 1.640 |
2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch | 1.435 | 1.640 | 1.540 | 1.760 | 1.680 | 1.920 |
3. Y dược | 3.080 | 3.520 | 3.220 | 3.680 | 3.535 | 4.040 |
5. Học phí đối với các chương trìnhđào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo thường xuyên và đào tạo kỹ năng được các cơ sởgiáo dục chủ động tính toán và quy định mức thu theo sự đồngthuận giữa người học và cơ sở giáo dục, bảo đảm tính công khai, minh bạch.
6. Quy định thu học phí đối với cáccơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp công lập: Căn cứ vào quy định chếđộ học phí nêu trên tương ứng với từng năm học, đặc điểm tính chất đơn vị, yêucầu phát triển ngành nghề đào tạo, hình thức đào tạo và điều kiện thực tiễn,Giám đốc các Đại học Quốc gia, Đại học vùng, Hiệu trưởngvà Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc cấpTrung ương quản lý chủ động quy định chế độ thu học phí cụ thể đối với các đơnvị, chương trình đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý và thực hiện chếđộ công khai, minh bạch cho toàn khóa học. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có tráchnhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định về mức học phí cụ thể đối vớicác cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý trựctiếp của địa phương.
7. Đối với các cơ sở giáo dục đại họcvà giáo dục nghề nghiệp do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệpnhà nước quản lý trực tiếp, việc quy định thu học phí do tổ chức kinh tế, doanhnghiệp chủ động xây dựng theo các nhóm ngành, chuyên ngành phù hợp trên cơ sởbù đắp chi phí đào tạo và báo cáo về cơ quan quản lý nhànước về giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp ở trung ương thông qua trước khithực hiện. Riêng đối với các ngành, chuyên ngành đào tạo được ngân sách nhà nướchỗ trợ thì mức học phí phải áp dụng theo quy định như khung học phí đối với cácchương trình đào tạo đại trà của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dụcđại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư nêu tại Điều 5 Nghị định này. Học phí trong các cơsở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp do các tổ chứckinh tế, doanh nghiệp nhà nước quản lý trực tiếp phải đượccác cơ sở giáo dục công bố công khai cho từng năm học và dựkiến cả khóa học trước khi tuyển sinh. Ngân sách Nhà nước thực hiện cấp bù họcphí cho người học thuộc diện được miễn, giảm học phí đang học tại các cơ sởgiáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp do các tổ chức kinh tế, doanhnghiệp nhà nước trực tiếp quản lý tính theo mức trần học phí tương ứng với cácchương trình đào tạo đại trà của cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảmchi thường xuyên và chi đầu tư quy định tại Nghị định này.
8. Học phí đào tạo đại học và giáo dụcnghề nghiệp thực hiện theo phương thức giáo dục thường xuyên áp dụng mức không vượt quá 150% mức thu học phí so với hệ đào tạo chính quytương ứng cùng trình độ đào tạo, nhóm ngành, chuyên ngành và nghề đào tạo theochương trình đào tạo đại trà tại cơ sở giáo dục đại học vàgiáo dục nghề nghiệp chưa thực hiện tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư. Họcphí đối với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn khác được áp dụng thutheo sự thỏa thuận chi phí giữa cơ sở giáo dục và người học. Không áp dụngchính sách miễn, giảm học phí đối với người học theo phương thức giáo dục thườngxuyên và đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn tại các cơ sở giáo dục thường xuyên.
9. Học phí đào tạo tính theo tín chỉ,mô-đun: Mức thu học phí của một tín chỉ, mô-đun được xác định căn cứ vào tổngthu học phí của toàn khóa học theo nhóm ngành, nghề đào tạo và tổng số tín chỉ,mô-đun toàn khóa theo công thức dưới đây:
Học phí tín chỉ, mô-đun | = | Tổng học phí toàn khóa |
Tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa |
Tổng học phí toànkhóa = mức thu học phí 1 học sinh, sinh viên/1 tháng x 10tháng x số năm học.
10. Học phí đối với chương trình đàotạo chất lượng cao:
a) Học phí của chương trình đào tạochất lượng cao (kể cả chương trình chuyển giao từ nướcngoài đối với giáo dục nghề nghiệp).
Các cơ sở giáo dục đại học, giáo dụcnghề nghiệp công lập thực hiện chương trình chất lượng cao chủ động xây dựng mứchọc phí phù hợp cùng với hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để bảo đảm đủ trang trảichi phí đào tạo, trình cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục đại học, giáo dụcnghề nghiệp ở Trung ương thông qua trước khi thực hiện và cơ sở giáo dục thựchiện việc công bố công khai trước khi tuyển sinh.
b) Học phí đối với người nước ngoài họcở các cơ sở giáo dục Việt Nam do các cơ sở giáo dục tự quyết định.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ MIỄNGIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
Điều 6. Đối tượngkhông phải đóng học phí
Đối tượng khôngphải đóng học phí tại các cơ sở giáo dục công lập bao gồm: Học sinh tiểu học; Họcsinh, sinh viên sư phạm; Người học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy địnhcủa Luật Giáo dục đại học.
Điều 7. Đối tượngđược miễn học phí
1. Người có công với cách mạng vàthân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh ưu đãi người có công vớicách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005, Pháp lệnh số04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sungmột số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh,sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.
3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều 5Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy địnhchính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc mộttrong các trường hợp quy định tại Khoản 1Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủquy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội mà đang họcphổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đạihọc văn bằng thứ nhất.
4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổthông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổthông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn tronglực lượng vũ trang nhân dân.
6. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kểcả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trởlên).
7. Học sinh trường phổ thông dân tộcnội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
8. Học sinh, sinh viên học tại các cơsở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộnghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
9. Sinh viên học chuyên ngành Mác -Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
10. Học sinh, sinh viên, học viên,nghiên cứu sinh các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp y, Phápy tâm thần và Giải phẫu bệnh.
11. Học sinh, sinh viên người dân tộcthiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệtkhó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
12. Sinh viên cao đẳng, đại học, họcviên cao học, nghiên cứu sinh học các chuyên ngành trong lĩnh vực năng lượngnguyên tử.
13. Người tốt nghiệp trung học cơ sởhọc tiếp lên trình độ trung cấp.
14. Người học các trình độ trung cấp,cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xãhội có nhu cầu theo danh mục do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dụcnghề nghiệp ở Trung ương quy định.
15. Người học các ngành chuyên môn đặcthù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốcphòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Điều 8. Đối tượngđược giảm học phí
1. Các đối tượng được giảm 70% họcphí gồm:
a) Học sinh, sinh viên học các ngànhnghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường vănhóa - nghệ thuật công lập và ngoài công lập, gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc,nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát,nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễnnhạc cụ truyền thống;
b) Học sinh, sinh viên các chuyênngành nhã nhạc, cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặngnhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp.Danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội quy định;
c) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh,sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người)ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơquan có thẩm quyền.
2. Các đối tượng được giảm 50% họcphí gồm:
a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh,sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao độnghoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổthông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 9. Không thuhọc phí có thời hạn
1. Khi xảy ra thiên tai, tùy theo mứcđộ và phạm vi thiệt hại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định không thuhọc phí trong thời hạn nhất định đối vớitrẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông thuộc vùng bị thiên tai.
2. Nhà nước thực hiện cấp bù học phítrực tiếp cho các cơ sở giáo dục công lập và cấp bù học phí cho các đối tượngđược hưởng chính sách không thu học phí học tại cơ sở giáo dục ngoài công lậpkhi xảy ra thiên tai theo quy định tại Khoản 1 Điều nàytheo mức học phí của chương trình đại trà tại các trường công lập trên cùng địabàn.
Điều 10. Đối tượngđược hỗ trợ chi phí học tập
1. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị tàn tật, khuyết tậtcó khó khăn về kinh tế.
2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổthông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủtướng Chính phủ.
Điều 11. Cơ chếmiễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập
1. Việc miễn, giảm học phí sẽ được thựchiện trong suốt thời gian học tập tại nhà trường, trừ trường hợp có những thay đổi về lý do miễn hoặc giảm họcphí.
2. Ngân sách nhà nước có tráchnhiệm cấp bù trực tiếp học phí cho các cơ sở giáo dục công lập để thực hiện việcmiễn, giảm học phí đối với người học thuộc các đối tượng miễn, giảm quy định tạiNghị định này và đang học tại cơ sở giáo dục đó với mức thu học phí tương ứng vớitừng cấp học. Hàng năm việc cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục công lập đểthực hiện việc miễn, giảm phải được quyết toán đầy đủ, công khai, minh bạch.
Mức cấp bù học phí cho các cơ sở giáodục nghề nghiệp, giáo dục đại học theo nhóm ngành, chuyên ngành, nghề của chương trình đại trà tại cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm kinh phíchi thường xuyên và chi đầu tư bằng mức quy định tại Nghịđịnh này.
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáodục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầutư, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thực hiện các chươngtrình đào tạo chất lượng cao ưu tiên cấp học bổng cho người học để trang trảiphần chênh lệch giữa mức hỗ trợ của Nhà nước với mức học phí của nhà trường.
Nhà nước cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễngiảm học phí cho các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí theo học tạicác cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệpvà giáo dục đại học ngoài công lập theo mức học phí chương trình đại trà củacác trường công lập trong vùng đối với giáo dục mầm non, phổ thông; theo mức học phí của chương trình đại trà tại cơsở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư quy định tại Nghị định này tương ứng với các nhóm ngành, chuyênngành và nghề đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đạihọc.
3. Nhà nước thực hiện hỗ trợchi phí học tập trực tiếp cho các đối tượng quy định tại Điều 10 Nghị định nàyvới mức 100.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các đồ dùng học tậpkhác. Thời gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/nămhọc.
4. Trong trường hợp có sự trùng lặp vềđối tượng hưởng chính sách hỗ trợ chi phí học tập quy định tại Khoản 3, Điều 11của Nghị định này với các văn bản quy phạm pháp luật khác đang thực hiện có mức hỗ trợ cao hơn, thì được hưởng theo mức hỗ trợ cao hơn quy định tại văn bản pháp luật khác.
Điều 12. Kinhphí thực hiện
Kinh phí thực hiện các chính sách quyđịnh tại Điều 9, Điều 11 của Nghị định này được bố trí trong dự toán chi ngânsách nhà nước hàng năm của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo phân cấpngân sách nhà nước hiện hành. Ngân sách trung ương thực hiện hỗ trợ cho các địa phương khó khăn về ngân sách theoquy định.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ TỔCHỨC THU VÀ SỬ DỤNG HỌC PHÍ
Điều 13. Thu họcphí
1. Học phí được thu định kỳ hàngtháng; nếu học sinh, sinh viên tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần cho cảhọc kỳ hoặc cả năm học. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục thường xuyên,đào tạo thường xuyên và các khóa đào tạo ngắn hạn, học phí được thu theo sốtháng thực học. Đối với cơ sở giáo dục phổ thông, học phí được thu 9 tháng/năm.Đối với cơ sở giáo dục đại học, học phí được thu 10 tháng/năm. Trong trường hợptổ chức giảng dạy, học tập theo học chế tín chỉ, cơ sở giáo dục có thể quy đổi để thu học phí theo tín chỉ, song tổng số học phí thu theo tín chỉ củacả khóa học không được vượt quá mức học phí quy định cho khóa học nếu thu theonăm học.
2. Cơ sở giáo dục công lập có tráchnhiệm tổ chức thu học phí và nộp học phí vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàngthương mại để quản lý, sử dụng theo quy định như sau:
a) Cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảmchi thường xuyên và chi đầu tư, được nộp toàn bộ số thu học phí vào ngân hàngthương mại để quản lý, sử dụng. Toàn bộ tiền lãi gửi ngânhàng thương mại được sử dụng để lập quỹ học bổng và hỗtrợ sinh viên;
b) Cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảođảm chi thường xuyên và chi đầu tư, nộp toàn bộ số thu họcphí của các ngành nghề được ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí đào tạo vào Kho bạcNhà nước để quản lý và sử dụng; nộp toàn bộ tiền thu học phí của các ngành, nghềkhông được ngân sách nhà nước hỗ trợ vào ngân hàng thươngmại để quản lý, sử dụng. Toàn bộ tiền lãi gửi ngân hàng thương mại được sử dụngđể lập các quỹ hỗ trợ sinh viên.
Điều 14. Sử dụnghọc phí
1. Cơ sở giáo dục công lập sử dụng họcphí theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Cơ sở giáo dục ngoài công lập sử dụnghọc phí theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động tronglĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Điều 15. Quản lýtiền học phí và chế độ báo cáo
1. Cơ sở giáo dụccông lập gửi toàn bộ số học phí thu được vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàngthương mại theo quy định tại khoản 2, Điều 13 Nghị định này. Cơ sở giáo dụcngoài công lập gửi toàn bộ số học phí thu được vào ngân hàng thương mại hoặcKho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản để đăng ký hoạt động.
2. Các cơ sở giáo dục thuộc mọi loạihình đều có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê học phítheo các quy định của pháp luật; thực hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra củacơ quan tài chính và cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền; và chịu trách nhiệmtrước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu cungcấp.
3. Thu, chi học phí của cơ sở giáo dụccông lập phải tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán thu,chi tài chính hàng năm của cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THIHÀNH
Điều 16. Hiệu lựcthi hành Nghị định
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015.
2. Nghị định này thay thế các Nghị địnhsố 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảmhọc phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sởgiáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học2014 - 2015 và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủsửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơchế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốcdân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 hết hiệu lực thi hành kể từnăm học 2015 - 2016.
3. Bãi bỏ việc trợ cấp, miễn, giảm họcphí cho các đối tượng quy định tại Điểm đ, Khoản 3, Điều 33 củaNghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy địnhchi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và chế độ ưu đãi đốivới học sinh, sinh viên các bộ môn nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong cáctrường văn hóa - nghệ thuật quy địnhtại Khoản 2, Điều 2, Quyết định số 82/2005/QĐ-TTg ngày 18tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ ưu đãi đối với học sinh,sinh viên các bộ môn nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường vănhóa - nghệ thuật.
Điều 17. Tráchnhiệm thi hành Nghị định
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục vàĐào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền chủ trì,phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn chi tiết tổ chức thực hiện Nghịđịnh này. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộtrưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc xác định các ngành, nghề đào tạo củagiáo dục nghề nghiệp tương ứng với khung học phí quy định tại Khoản 4, Điều 5Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quanngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủyban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hànhNghị định này./
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (3b). |